>
>
>
Ung thư cổ tử cung

Nguyên nhân chính gây ra ung thư cổ tử cung là do virus HPV, các tế bào ung thư mới đầu sẽ hình thành ở biểu mô cổ tử cung, sau đó chúng phát triển ở niêm mạc cổ tử cung, rồi hình thành một khối u lớn trong tử cung. Ở Việt Nam, ung thư cổ tử cung chiếm tỷ lệ khá cao trong các loại ung thư nữ giới thương mắc phải.

I. Khái quát về Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung có những nguy hại gì?

Ung thư cổ tử cung sẽ trực tiếp dẫn đến đau phần bụng và khoang chậu, chảy máu âm đạo hoặc ra dịch có mùi hôi. Ngoài ra tuỳ vào vị trí tái phát khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau như ho, đau ngực, đi tiểu ra máu, chảy máu trực tràng. Bệnh nhân chưa xuất hiện các triệu chứng đi tiểu nhiều, đái dắt và đi tiểu ra máy thì thường bị chẩn đoán nhầm là viêm nhiễm đường tiết niệu và điều trị nhầm, trong trường hợp nghiêm trọng sẽ có thể dẫn đến rò bàng quang âm đạo.

Tử cung nằm ở phần bụng của nữ giới, là cơ quan nằm ở khoảng không giữa bàng quang và trực tràng, mà cổ tử cung là bộ phận khá nhỏ ở phần dưới tử cung. Đầu mở của cổ tử cung thông với âm đạo, chức năng của nó là đường thông của kinh nguyệt chảy ra và cũng là rào chắn vi sinh vật âm đạo và không khí đi vào tử cung, ngoài ra còn cơ thể chống lại những phản ứng viêm nhiễm do kích thích khi sinh hoạt tình dục. Ung thư cổ tử cung sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt về sinh lý bình thường của nữ giới, dẫn đến việc sinh hoạt vợ chồng gặp khó khăn.

Ung thư cổ tử cung gây tổn thương lớn đến tử cung, tử cung là nơi tinh trùng và trứng phát triển, trong quá trình điều trị, bệnh nhân ung thư cổ tử cung do nhiều nguyên nhân mà bắt buộc phải cắt bỏ tử cung để bảo toàn tính mạng, điều này nhìn từ một mặt khác đã vô tình tước bỏ quyền làm mẹ của người phụ nữ, khiến cho nhiều bạn nữ phải chịu tâm lý bất an.

Ung thư cổ tử cung

II. Triệu chứng Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một trong những khối u ác tính thường gặp ở phụ nữ và là bệnh ung thư duy nhất có thể tìm ra nguyên nhân. Ung thư cổ tử cung là do vi rút u nhú ở người (HPV) gây ra, vi rút HPV có thể lây lan trực tiếp qua tiếp xúc da, có thời gian mười mấy năm ủ bệnh, nhưng ung thư cổ tử cung có thể phòng ngừa và dự đoán được, chỉ cần hiểu rõ các triệu chứng của ung thư cổ tử cung, định kỳ tiến hành tầm soát, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung và điều trị sớm.

Ung thư cổ tử cung

Triệu chứng ung thư cổ tử cung gồm những gì? 

1. Kèm theo xói mòn cổ tử cung: Các bệnh nhân ung thư cổ tử cung thường kèm theo xói mòn tử cung, xói mòn cổ tử cung nghiêm trọng là nguyên nhân chính biến chứng ung thư, có thể thông qua phết tế bào cổ tử cung và các phương pháp khác để chẩn đoán tình trạng bệnh.

2. Xuất huyết khi quan hệ: sau quan hệ chảy máu là triệu chứng nổi bật nhất của ung thư cổ tử cung, khoảng 70% - 80% bệnh nhân chảy máu âm đạo. Nhiều biểu hiện sau quan hệ tình dục hoặc khám phụ khoa, hoặc đại tiện phân cứng, dịch âm đạo sẽ kèm theo máu.

3. Chảy máu âm đạo bất thường: phụ nữ lớn tuổi sau thời kỳ mãn kinh, đột nhiên không rõ lý do lại đến “chu kỳ”. Xuất huyết lượng ít, và không kèm theo đau bụng, đau lưng và các triệu chứng khác, có thể dễ dàng được bỏ qua. Đây là dấu hiệu sớm của ung thư cổ tử cung, bệnh nhân lớn tuổi có thể đi khám phụ khoa định kỳ, hoặc soi cổ tử cung để kiểm tra bệnh rõ ràng.

4. Đau: Bệnh nhân thường đau bụng thường hoặc đau thắt lưng, và đôi khi cơn đau sẽ xuất hiện ở vùng bụng trên, bắp đùi và hông, vào chu kỳ kinh nguyệt, đại tiện hoặc quan hệ tình dục thì cơn đau sẽ càng trầm trọng hơn, nhất là tính viêm xâm lấn dọc theo dây chằng chính phát triển và khuếch rộng lan dọc theo dây chằng phía dưới, hình thành viêm mãn tính mô liên kết của tử cung, khi dây chằng chính cổ tử cung dày lên, cơn đau càng nặng hơn. Mỗi lần tiếp xúc cổ tử cung, ngay lập tức sẽ dẫn đến đau vùng hố chậu, đau thắt lưng, một số bệnh nhân thậm chí còn buồn nôn và xuất hiện các triệu chứng khác.

5. Dịch âm đạo tiết ra nhiều hơn: trên lâm sàng có khoảng 75% -85% bệnh nhân tăng tiết dịch âm đạo ở những mức độ khác nhau, chủ yếu là do sự kích thích của khối u, chức năng tiết dịch của tuyến cổ tử cung vượt quá mức, sản sinh ra chất nhầy như huyết trắng. Biểu hiện của loại huyết trắng bất thường gồm có tăng số lượng nhiều, có mùi hôi và màu sắc thay đổi, là các triệu chứng sớm của ung thư cổ tử cung, có thể thông qua soi cổ tử cung hoặc kiểm tra nguyên tố và các phương pháp khác để tiến hành tầm soát.

III. Chẩn đoán Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung

Những phương pháp thường dùng để chẩn đoán ung thư cổ tử cung

1.Phiến đồ tế bào học cổ tử cung (phiến đồ Pap)

Đây được coi là phương pháp chính để tầm soát phát hiện những tổn thương tiền thân của ung thư cổ tử cung và bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. Nhưng cần lưu ý bộ phận lấy tế bào cần phải chính xác và soi cẩn thân trên kính hiển vi, bởi có thể có tỷ lệ âm tính giả từ 5% ~10%. Do đó, cần phải có sự kết hợp với điều kiện lâm sàng, kiểm tra định kỳ, dùng phương pháp này để sàng lọc.

2.Kiểm tra bằng ung dịch Iodine (Chứng nghiệm Schiller)

Cổ tử cung bình thường hoặc vảy biểu mô âm đạo thường có nhiều glycogen, sau khi nhuộm bằng dung dịch iot thì sẽ lên màu nâu, còn nếu biểu mô cổ tử cung, cổ tử cụng bị xói mòn và vảy biểu mô bất thường (bao gồm hóa sinh biểu mô vảy, loạn sản, ung thư biểu mô tại chỗ và ung thư biểu mô xâm lấn) thì không có glycogen, nên sẽ không lên màu. Trong lâm sàng, sau khi đặt mỏ vịt để mở rộng âm đạo, dùng một que nhỏ bằng gỗ để lấy tế bào trên bề mặt, sau đó nhúng vào dung dịch idone, nếu phát hiện iodine khu vực âm đạo bất thường thì phải lập tức đi kiểm tra sinh thiết.

3.Sinh thiết cổ tử cung và ống cổ tử cung

Kiểm tra trên phiến đồ tế bào học cổ tử cung ở giai đoạn III ~IV, nhưng sinh thiết cổ tử cung vẫn là dương tính thì cần phải sinh thiết ở bốn điểm giao nhau 6,9,12 và 3, hoặc sinh thiết ở khu vực dùng iodine không lên màu và những nơi nghi ngờ là ung thư, lấy tế bào ở nhiều nơi, đồng thời tiến hành kiểm tra cắt lớp, hoặc dùng một thìa nạo nhỏ lấy tế bào trong ống cổ tử cung, sau đó đem đi sinh thiết.

4.Soi cổ tử cung

Soi cổ tử cung không thể chẩn đoán trực tiếp ung thư, nhưng có thể giúp cho việc lựa chọn vị trí để tiến hành sinh thiết cổ tử cung. Theo thống kê, chẳng hạn như dưới sự hỗ trợ của nội soi cổ tử cung để lấy sinh thiết, thì có thể phát hiện và chẩn đoán sớm ung thư cổ tử cung đến 98%. Nhưng soi cổ tử cung không thể thay thế việc kiểm tra phiến đồ tế bào học cổ tử cung, và cũng không phát hiện được những bất thường trong ống cổ tử cung.

IV. Điều trị Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là khối u ác tính chỉ phát sinh ở bộ phận âm đạo và ống cổ tử cung, nó là một trong những khối u ác tính thường thấy ở bộ phận sinh dục nữ. Mặc dù tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung cao, nhưng bệnh nhân ung thư cổ tử cung không nên quá lo lắng, nếu phát hiện sớm và điều trị sớm là được.

Ung thư cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung

Trước khi quyết định phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung, người bệnh cần suy xét nhiều yếu tố, ví dụ như kích thước to nhỏ của khối u, tuổi bệnh nhân và tình trạng sức khỏe, bệnh tình ở giai đoạn sớm hay muộn… Độ ác tính của ung thư cổ tử cung cao, đến 70% bệnh nhân ung thư cổ tử cung khi phát hiện đã ở giai đoạn muộn. Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung bao gồm có phẫu thuật cắt bỏ, đông tây y kết hợp, xạ trị và hóa trị.

Hiện nay phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung gồm có phẫu thuật và xạ trị. Phẫu thuật thường phù hợp với bệnh nhân giai đoạn sớm, phẫu thuật là cắt bỏ triệt để tử cung, cắt bỏ phần âm đạo ở tử cung và mô.

Xạ trị phù hợp với các giai đoạn của bệnh ung thư cổ tử cung, thậm chí cả với bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn. Đối với người già, có chức năng tim không tốt không thể chấp nhận phẫu thuật, thì xạ trị là phương pháp tốt trong điều trị ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên xạ trị sẽ có một số biến chứng nhất định, chủ yếu là tính xạ đối với viêm bàng quang và trực tràng, cần phải điều trị tích cực và phục hồi sức khỏe để hồi phục dần.

Liệu pháp cấy hạt phóng xạ là một trong những phương pháp hiệu quả trong điều trị ung thư cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung khá mẫn cảm đối với tia xạ, hơn nữa bất kể là giai đoạn sớm hay muộn thì hiệu quả điều trị vẫn có. Liệu pháp cấy hạt phóng xạ được thực hiện dưới sự giám sát qua hình ảnh của CT hoặc siêu âm, sau khi định vị rõ vị trí và kích thước, hạt phóng xạ sẽ được cấy trực tiếp vào khối u, các hạt phóng xạ sau khi được cấy vào khối u sẽ phát ra tia xạ liên tục tại cục bộ khối u, khiến khối u không thể phát triển thêm hay lan rộng ra.

Như vậy có thể thấy có rất nhiều phương pháp để điều trị ung thư cổ tử cung, do đó bệnh nhân ung thư cổ tử cung tuyệt đối không nên từ bỏ điều trị, mà nên cần phối hợp với bác sĩ điều trị, lựa chọn cho mình phương pháp điều trị thích hợp nhất, như vậy mới có thể kiểm soát hiệu quả bệnh ung thư cổ tử cung.

V. Giai đoạn Ung thư và Di căn

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung


Giai đoạn đầu: Đây là giai đoạn đầu của ung thư cổ tử cung còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư vẫn còn ở lớp bề mặt và chưa thâm nhập vào sâu bên trong các mô.

Giai đoạn 1: Khi các tế bào ung thư đã đi sâu hơn và không nằm bên ngoài các mô nữa mà xâm nhập vào bên trong.

- Giai đoạn IA: Ở giai đoạn phụ này, các tế bào ung thư chỉ có thể xác định được bằng cách kiểm tra dưới kính hiển vi.

- Giai đoạn IA1: Trong giai đoạn này, tế bào ung thư xâm nhập vào trong cổ tử cung 3 mm.

- Giai đoạn IA2: Lúc này, các tế bào ung thư đi sâu vào cổ tử cung từ 3-5 mm và nhỏ hơn 7mm về bề rộng.

- Giai đoạn IB: Đây là khi các tế bào ung thư có thể được xác định mà không cần nhìn qua kính hiển vi.

- Giai đoạn IB1: Trong giai đoạn này các tế bào ung thư đã phát triển nhưng chưa lớn hơn 4cm.

- Giai đoạn IB2: Trong giai đoạn này các tế bào ung thư lớn hơn 4cm.

Giai đoạn 2

Trong thời kì này của ung thư cổ tử cung, tế bào ung thư đã xâm lấn các mô lân cận, nhưng bị hạn chế trong khu vực vùng chậu.

- Giai đoạn IIA: Lúc này, tế bào ung thư đã lan rộng đến phần trên nhưng chưa ảnh hưởng đến phần dưới của âm đạo.

- Giai đoạn IIB: Đây là khi tế bào ung thư đã lan rộng đến các mô ở dạ con.

Giai đoạn 3

Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã ảnh hưởng đến các khu vực dưới của âm đạo.

- Giai đoạn IIIA: Chỉ có các khu vực dưới của âm đạo bị ảnh hưởng và ung thư được giới hạn ở khu vực đó.

- Giai đoạn IIIB: Trong giai đoạn này, tế bào ung thư đã lan rộng ra thành vùng chậu và ngăn cản dòng chảy của nước tiểu tới bàng quang.

Giai đoạn 4 (giai đoạn cuối)

Trong giai đoạn này, các khu vực khác của cơ thể ngoài cổ tử cung cũng bị ảnh hưởng. Lúc này, bệnh ung thư cổ tử cung đã trải qua các giai đoạn trên và chuyển sang di căn ra khắc cơ thể xung quanh.

- Giai đoạn IVA: Bàng quang hoặc trực tràng bị ảnh hưởng trong giai đoạn này.

- Giai đoạn IVB: Giai đoạn này của ung thư được coi là giai đoạn nặng và hết khả năng chữa trị bệnh. Thậm chí các cơ quan ở xa tế bào ung thư cũng có thể bị ảnh hưởng nặng nề như di căn lên não, lên dạ dày, phổi.

từ khóaก: Ung thư cổ tử cung
ZALO ZALO BACKTOP
form zalo zd
ĐẶT LỊCH HẸN BÁC SĨ TƯ VẤN
Vui lòng điền đầy đủ thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ trong thời gian sớm nhất!