Ung thư phổi
Theo số liệu thống kê, ung thư phổi đứng thứ 2 về tỷ lệ mắc mới và là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất trong số các bệnh ung thư trên toàn thế giới. Tại Việt Nam năm 2020, tỉ lệ mắc ung thư phổi xếp thứ 2 với 26.262 ca mắc mới chiếm 14.4%, và 23.797 ca tử vong vì căn bệnh này.
Cơ hội sống còn lại là bao lâu nếu mắc ung thư phổi?
- khoảng 80-85% Giai đoạn đầu (Giai đoạn I):
- khoảng 30-60% Giai đoạn giữa (Giai đoạn II- III):
- khoảng 2-5% Giai đoạn muộn (Giai đoạn IV):
Ung thư phổi đã hình thành như thế nào? Có nhiều yếu tố gây ra ung thư phổi. Các nguyên nhân chủ yếu bao gồm hút thuốc, phơi nhiễm nghề nghiệp, ô nhiễm không khí, bức xạ ion hóa, chế độ ăn uống, di truyền gia đình, tiền sử mắc bệnh phổi, v...v...
Ung thư phổi là một khối u ác tính khởi phát từ niêm mạc phế quản hoặc tuyến phổi, theo các đặc điểm mô bệnh học khác nhau, có thể chia thành ung thư biểu mô tế bào nhỏ và ung thư biểu mô tế bào không nhỏ. ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm khoảng 15% tổng tỷ lệ mắc ung thư phổi, phần lớn liên quan tới việc hút nhiều thuốc và là loại u ác tính cao nhất. ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chiếm 85% tổng tỷ lệ mắc ung thư phổi và chủ yếu được chia thành ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn.
- Ho là triệu chứng thường gặp nhất, biểu hiện là ho khan khó chịu hoặc có một lượng nhỏ đờm dính
- Có máu trong đờm hoặc ho ra máu
- Khó thở, thở dốc, thở khò khè
- Khối u chèn ép tắc khí quản gây viêm phổi tắc nghẽn, dẫn tới sốt
- Đau ngực, tức ngực, khó thở
- Liệu pháp Can thiệp cục bộ
- Thuyên tắc và truyền hóa chất chính xác tại chỗ hiệu quả cao gấp 2-8 lần so với nồng độ thuốc của hóa trị toàn thân, ít gây tổn thương và ít tác dụng phụ hơn.
- Xem thêm >>
- Liệu pháp Dao lạnh
- Đầu dò lạnh 2 mm, sau 2 chu kỳ làm lạnh và làm nóng đột ngột, có thể cắt bỏ khối u phổi trong 10 phút, đạt hiệu quả cao.
- Xem thêm >>
- Liệu pháp Dao Kangbo
- Là sự chuyển đổi giữa nhiệt độ cực thấp và cực cao nhằm cắt bỏ các khối u phổi một cách hiệu quả, đặc biệt phù hợp với các khối u phổi có thể tích lớn và bệnh nhân ung thư phổi cao tuổi.
- Xem thêm >>
- Liệu pháp Vi sóng
- Cắt bỏ bằng vi sóng có hiệu suất nhiệt cao, có khả năng tiêu diệt các khối u phổi có đường kính dưới 5cm chỉ trong 1 lần thực hiện.
- Xem thêm >>
Bệnh viện ung thư St.Stamford Quảng Châu chủ yếu áp dụng phác đồ “đông tây y kết hợp + phương pháp nhắm trúng đích” trong điều trị ung thư, như: liệu pháp can thiệp, liệu pháp cấy hạt phóng xạ, dao Kangbo, vi sóng, dao nano, liệu pháp dao lạnh v.v. Ngoài ra, bệnh viện sẽ dựa vào tình trạng cụ thể của mỗi bệnh nhân cũng như nhu cầu cá nhân để xây dựng phác đồ điều trị xâm lấn tối thiểu cá thể hóa cho bệnh nhân đó.
Liệu pháp Xâm lấn tối thiểu
- 01 Không cần phẫu thuật lồng ngực, không gây tổn thương chức năng phổi, điều trị hiệu quả và nhắm trúng mục tiêu cao, hiệu quả chữa bệnh tốt.
- 02 Vết thương nhỏ, ít tác dụng phụ, tỉ lệ tái phát bệnh thấp, hồi phục nhanh.
- 03 Thời gian điều trị ngắn, cả quá trình chỉ diễn ra trong khoảng 1-2 tuần, thời gian hồi phục sức khỏe nhanh.
- 04 Bệnh nhân không cần xếp hàng chờ lấy số, có thể làm thủ tục nhập viện điều trị nhanh chóng.
- 05 Hội chẩn trực tiếp 1:1, cam kết bảo mật hoàn toàn mọi thông tin cá nhân của bệnh nhân.
- Phẫu thuật cắt bỏ: 1.Phẫu thuật mở lồng ngực có nguy cơ cao gây ra nhiều biến chứng, chẳng hạn như xẹp phổi, tràn khí màng phổi, suy giảm chức năng phổi, rò phế quản màng phổi,... 2.Vết thương hậu phẫu lớn, thời gian hồi phục lâu, bệnh nhân phải chịu nhiều đau đớn. 3.Điều trị chưa dứt điểm, khả năng tái phát bệnh sau phẫu thuật cao.
- Xạ trị: 1.Nhiều tác dụng phụ, gây ra các phản ứng buồn nôn, nôn mửa... 2.Thời gian điều trị dài, thường diễn ra trong nhiều tuần liên tiếp, thậm chí là nhiều tháng, ảnh hưởng sinh hoạt thường ngày cũng như công việc của bệnh nhân..
- Hóa trị: 1.Tác dụng phụ nhiều, thường đi kèm với các tác dụng phụ như rụng tóc, thiếu máu, nôn mửa và ức chế miễn dịch. 2.Hiệu quả điều trị không ổn định, bệnh nhân dễ bị kháng thuốc hóa trị và hiệu quả kém. 3.Chu kỳ điều trị kéo dài: thường kéo dài 8-24 lần, ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của người bệnh.
Ung thư vòm họng
Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư vòm họng là 12%, đây là một tỷ lệ khá cao so với các loại ung thư khác và so với các khu vực lãnh thổ khác trên toàn thế giới. Trong đó, có tới 70% bệnh nhân mắc ung thư vòm họng được phát hiện ở giai đoạn cuối, dẫn đến việc điều trị trở nên rất khó khăn, đẩy cao tỷ lệ tử vong.
Ung thư vòm họng là một khối u ác tính xảy ra ở biểu mô niêm mạc của vòm mũi họng. Loại bệnh lý của nó chủ yếu là ung thư biểu mô tế bào vảy, và các loại khác như ung thư biểu mô tuyến cực kỳ hiếm. Sự xuất hiện của ung thư vòm họng chủ yếu là do nhiễm virus EB, di truyền và môi trường xung quanh cũng như lối sống không lành mạnh, chẳng hạn như hút thuốc lá nhiều và ăn đồ muối chua.
- khoảng 70-80% Giai đoạn đầu (Giai đoạn I):
- khoảng 40-60% Giai đoạn giữa (Giai đoạn II- III):
- khoảng 20-30% Giai đoạn muộn (Giai đoạn IV):
Ung thư vòm họng giai đoạn đầu thường không có triệu chứng rõ ràng. Các triệu chứng của ung thư vòm họng giai đoạn cuối bao gồm ù tai, giảm thính lực, nghẹt mũi, chảy máu cam, nhức đầu, u cổ và liệt dây thần kinh sọ não…
- Chảy nước mũi có máu, nghẹt mũi một bên hoặc hai bên
- Ù tai, tai giảm thính lực
- Liệt mặt, giảm thị lực, giảm khứu giác
- Sưng hạch bạch huyết vùng cổ
- Viêm da cơ xuất hiện ở mặt, ngực và lưng
- Liệu pháp Can thiệp cục bộ
- Dưới sự hướng dẫn thiết bị chụp DSA và các thiết bị hình ảnh khác, hóa chất được truyền vào các khối u ở vòm họng, thuyên tắc động mạch nguồn cung cấp máu cho khối u. Hóa chất truyền tại chỗ có nồng độ thuốc cao gấp 2-8 lần so với truyền nhỏ giọt qua đường tĩnh mạch, cắt đứt nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho khối u, ức chế sự phát triển của khối u và đưa thuốc trực tiếp vào khối u, ít gây tổn thương và ít tác dụng phụ hơn.
- Xem thêm >>
- Liệu pháp Cấy hạt phóng xạ
- Trước tiên, tùy theo tính chất, kích thước và vị trí khối u của bệnh nhân, năng lượng bức xạ thích hợp được tính toán và liều lượng hạt thích hợp được chọn, sau đó, dưới sự hướng dẫn của thiết bị hình ảnh, hạt I-125 được cấy vào khối u; mô bị khối u xâm lấn và các hạt I-125 được cấy vào khối u hoặc mô bị khối u xâm lấn. Các hạt này liên tục phóng tia gamma đến khối u, tiêu diệt trực tiếp và chính xác các tế bào ung thư.
- Xem thêm >>
Bệnh viện ung thư St.Stamford Quảng Châu chủ yếu áp dụng phác đồ “đông tây y kết hợp + phương pháp nhắm trúng đích” trong điều trị ung thư, như: liệu pháp can thiệp, liệu pháp cấy hạt phóng xạ, dao Kangbo, vi sóng, dao nano, liệu pháp dao lạnh v.v. Ngoài ra, bệnh viện sẽ dựa vào tình trạng cụ thể của mỗi bệnh nhân cũng như nhu cầu cá nhân để xây dựng phác đồ điều trị xâm lấn tối thiểu cá thể hóa cho bệnh nhân đó.
Liệu pháp Xâm lấn tối thiểu:
- 01 Không cần phẫu thuật cắt bỏ, không gây tổn thương chức năng thanh quản, điều trị hiệu quả và nhắm trúng mục tiêu cao, hiệu quả chữa bệnh tốt.
- 02 Vết thương nhỏ, ít tác dụng phụ, tỉ lệ tái phát bệnh thấp, hồi phục nhanh.
- 03 Thời gian điều trị ngắn, cả quá trình chỉ diễn ra trong khoảng 1-2 tuần, thời gian hồi phục sức khỏe nhanh.
- 04 Bệnh nhân không cần xếp hàng chờ lấy số, có thể làm thủ tục nhập viện điều trị nhanh chóng.
- 05 Hội chẩn trực tiếp 1:1, cam kết bảo mật hoàn toàn mọi thông tin cá nhân của bệnh nhân.
- Phẫu thuật cắt bỏ: 1.Các biến chứng của phẫu thuật cắt bỏ bao gồm khó nuốt, nhiễm trùng, rò họng, hẹp thanh quản… 2.Vết thương hậu phẫu lớn, thời gian hồi phục lâu, bệnh nhân phải chịu nhiều đau đớn. 3.Điều trị chưa dứt điểm, khả năng tái phát bệnh sau phẫu thuật cao.
- Xạ trị: 1.Nhiều tác dụng phụ, gây ra các phản ứng buồn nôn, nôn mửa... 2.Thời gian điều trị dài, thường diễn ra trong nhiều tuần liên tiếp, thậm chí là nhiều tháng, ảnh hưởng sinh hoạt thường ngày cũng như công việc của bệnh nhân.
- Hóa trị: 1.Tác dụng phụ nhiều, thường đi kèm với các tác dụng phụ như rụng tóc, thiếu máu, nôn mửa và ức chế miễn dịch. 2.Hiệu quả điều trị không ổn định, bệnh nhân dễ bị kháng thuốc hóa trị và hiệu quả kém. 3.Chu kỳ điều trị kéo dài: thường kéo dài 8-24 lần, ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của người bệnh.
Ung thư thanh quản
Tại Việt Nam, ung thư thanh quản đứng thứ 19 trong những loại ung thư thường gặp với hơn 2.021 ca mới mắc, 1.109 ca tử vong mỗi năm và tỷ lệ mắc là 5,13/100.00 dân.
- khoảng 90% Giai đoạn đầu (Giai đoạn I):
- khoảng 65-75% Giai đoạn giữa (Giai đoạn II- III):
- khoảng 30-40% Giai đoạn muộn (Giai đoạn IV):
Ung thư thanh quản là một khối u ác tính xảy ra ở thanh quản, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn đáng
kể so với nữ giới.
Bệnh thường gặp ở nam giới độ tuổi trung niên và cao tuổi. Giai đoạn đầu biểu hiện thường không rõ
ràng, hoặc có thể
khàn giọng khi ho,... Khi khối u phát triển, nó có thể gây ra các vấn đề về hô hấp. Các triệu chứng
bao gồm khó thở, ho
nhiều, khó nuốt thức ăn và cổ to.
Các yếu tố gây ung thư thanh quản bao gồm phơi nhiễm nghề nghiệp, kích thích bởi thuốc lá và rượu,
nhiễm virus u nhú ở
người, tổn thương tiền ung thư, nồng độ androgen cao, một số bệnh di truyền khác,...
Ung thư thanh quản là một khối u ác tính xảy ra ở thanh quản, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn đáng kể so với nữ giới. Bệnh thường gặp ở nam giới độ tuổi trung niên và cao tuổi. Giai đoạn đầu biểu hiện thường không rõ ràng, hoặc có thể khàn giọng khi ho,... Khi khối u phát triển, nó có thể gây ra các vấn đề về hô hấp. Các triệu chứng bao gồm khó thở, ho nhiều, khó nuốt thức ăn và cổ to.
- Ho nhiều
- khó nuốt thức ăn
- Khàn giọng khi ho và đau họng
- Đau tai và cổ to
- Giảm cân
- Liệu pháp Can thiệp cục bộ
- Dưới sự hướng dẫn thiết bị chụp DSA và các thiết bị hình ảnh khác, hóa chất được truyền vào các khối u ở vòm họng, thuyên tắc động mạch nguồn cung cấp máu cho khối u. Hóa chất truyền tại chỗ có nồng độ thuốc cao gấp 2-8 lần so với truyền nhỏ giọt qua đường tĩnh mạch, cắt đứt nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho khối u, ức chế sự phát triển của khối u và đưa thuốc trực tiếp vào khối u, ít gây tổn thương và ít tác dụng phụ hơn.
- Xem thêm >>
- Liệu pháp Dao lạnh
- Đầu dò lạnh 2 mm, sau 2 chu kỳ làm lạnh và làm nóng đột ngột, có thể cắt bỏ khối u phổi trong 10 phút, đạt hiệu quả cao.
- Xem thêm >>
Bệnh viện ung thư St.Stamford Quảng Châu chủ yếu áp dụng phác đồ “đông tây y kết hợp + phương pháp nhắm trúng đích” trong điều trị ung thư, như: liệu pháp can thiệp, liệu pháp cấy hạt phóng xạ, dao Kangbo, vi sóng, dao nano, liệu pháp dao lạnh v.v. Ngoài ra, bệnh viện sẽ dựa vào tình trạng cụ thể của mỗi bệnh nhân cũng như nhu cầu cá nhân để xây dựng phác đồ điều trị xâm lấn tối thiểu cá thể hóa cho bệnh nhân đó.
Điều trị xâm lấn tối thiểu tổng hợp
- 01 Không cần phẫu thuật cắt bỏ, không gây tổn thương chức năng thanh quản, điều trị hiệu quả và nhắm trúng mục tiêu cao, hiệu quả chữa bệnh tốt.
- 02 Vết thương nhỏ, ít tác dụng phụ, tỉ lệ tái phát bệnh thấp, hồi phục nhanh.
- 03 Thời gian điều trị ngắn, cả quá trình chỉ diễn ra trong khoảng 1-2 tuần, thời gian hồi phục sức khỏe nhanh.
- 04 Bệnh nhân không cần xếp hàng chờ lấy số, có thể làm thủ tục nhập viện điều trị nhanh chóng.
- 05 Hội chẩn trực tiếp 1:1, cam kết bảo mật hoàn toàn mọi thông tin cá nhân của bệnh nhân.
- Phẫu thuật cắt bỏ: 1.Các biến chứng của phẫu thuật cắt bỏ bao gồm khó nuốt, nhiễm trùng, rò họng, hẹp thanh quản… 2.Vết thương hậu phẫu lớn, thời gian hồi phục lâu, bệnh nhân phải chịu nhiều đau đớn. 3.SĐiều trị chưa dứt điểm, khả năng tái phát bệnh sau phẫu thuật cao.
- Xạ trị: 1.Nhiều tác dụng phụ, gây ra các phản ứng buồn nôn, nôn mửa... 2.Thời gian điều trị dài, thường diễn ra trong nhiều tuần liên tiếp, thậm chí là nhiều tháng, ảnh hưởng sinh hoạt thường ngày cũng như công việc của bệnh nhân.
- Hóa trị: 1.Tác dụng phụ nhiều, thường đi kèm với các tác dụng phụ như rụng tóc, thiếu máu, nôn mửa và ức chế miễn dịch.. 2.Hiệu quả điều trị không ổn định, bệnh nhân dễ bị kháng thuốc hóa trị và hiệu quả kém. 3.Chu kỳ điều trị kéo dài: thường kéo dài 8-24 lần, ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của người bệnh.