-
Nguyên nhân chính gây ra ung thư cổ tử cung là do virus HPV, các tế bào ung thư mới đầu sẽ hình thành ở biểu mô cổ tử cung, sau đó chúng phát triển ở niêm mạc cổ tử cung, rồi hình thành một khối u lớn trong tử cung. Ở Việt Nam, ung thư cổ tử cung chiếm tỷ lệ khá cao trong các loại ung thư nữ giới thương mắc phải.
-
Ung thư vú là loại u phổ biến nhất ở nữ giới, tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú tại Việt Nam khá cao so với thế giới. Nguy cơ mắc bệnh ung thư vú tăng theo cấp số mũ sau 30 tuổi. Vì vậy, khi tuổi càng lớn, phụ nữ càng nên thận trọng xem xét những biểu hiện thay đổi ở vú của mình, bởi nguy cơ mắc bệnh của họ đang ngày một tăng lên.
-
Ung thư Phổi luôn được xếp hạng báo động trong các phiên thống kê 10 loại bệnh ung thư cao nhất tại Việt Nam. Ung thư phổi xuất hiện cho cả nam lẫn nữ nhưng chiếm đa phần là ở nam giới. Nguyên nhân do hút thuốc lá, làm việc trong môi trường ô nhiễm khiến cho hệ thống hô hấp "làm việc" quá sức, lâu ngày tạo thành khối u.
-
Ung thư dạ dày là sự tổn thương ác tính được hình thành do thói quen ăn uống và sinh hoạt không khoa học, thuộc bệnh nguy hiểm nhưng đa phần chúng ta chủ quan , phát hiệm bệnh khi đã chuyển giai đoạn muộn gây khó khăn trong việc điều trị và chăm sóc bệnh.
-
Ung thư đại tràng là loại khối u ác tính nằm ở đại tràng, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do chế độ ăn uống hằng ngày của chúng ta. Đa số bệnh nhân mắc bệnh từ 40 tuổi trở lên nhưng độ tuổi này đang dần trẻ hóa bởi những thực phẩm chứa nhiều hóa chất bảo quản đang được chúng ta tiêu thụ hằng ngày.
-
Gan là "ổng chủ lớn" của cả hệ thống tiêu hóa, gan đóng vai trò tối quan trọng do đó bất kỳ tổn thương nào từ gan đều ảnh hưởng rất lớn đến các cơ quan và hệ thống miễn dịch khác. Điều đáng lo ngại chính là ung thư gan lại chiếm con số cao nhất trong các loại ung thư tại Việt Nam. Vậy giải pháp được đặt ra là gì ?
-
Tỉ lệ phát bệnh ung thư mũi họng có sự khác biệt ở từng chủng tộc, dễ gặp ở người da vàng (Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, Phillipines), ít gặp ở người da trắng. Ung thư mũi họng có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, tỉ lệ phát bệnh cao ở độ tuổi từ 30-50, và nam gặp nhiều hơn nữ gấp 2 lần.
-
Ung thư tuyến tiến liệt là bệnh lý ác tính thường thấy ở hệ sinh sản của nam giới, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong chỉ xếp sau ung thư phổi, tỷ lệ tử vong đứng ở vị trí thứ 2 trong tất cả các bệnh ung thư. Ung thư tuyến tiền liệt rất hiếm thấy ở nam giới dưới 45 tuổi, nhưng tỷ lệ mắc bệnh gia tăng nhanh theo sự tăng lên của tuổi tác. Nguy cơ nam giới mắc ung thư tuyến tiền liệt ở độ tuổi 50 – 59 là 10%, , nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt đó sẽ tăng lên đến 70% ở nam giới độ tuổi 80 – 90.
-
Tỉ lệ phát bệnh ung thư vòm họng có sự khác biệt ở từng chủng tộc, dễ gặp ở người da vàng (Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, Philippines), ít gặp ở người da trắng. Ung thư vòm họng có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, tỉ lệ phát bệnh cao ở độ tuổi từ 30-50, và nam gặp nhiều hơn nữ gấp 2 lần.
-
Khi bạn nổi một khối u cứng trên cơ thể, mặc dù không đau không ngứa, nhưng cũng không được xem nhẹ triệu chứng này, bởi vì đây có thể là biểu hiện của bệnh ung thư hạch.
-
Bệnh ung thư thực quản là dạng u ác tính hình thành bởi sự gia tăng bất thường của các biểu mô vảy thực quản hoặc biểu mô tuyến. Ung thư thực quản là một trong những bệnh ác tính thường gặp ở hệ thống tiêu hóa, tỷ lệ mắc bệnh ngày càng có xu hướng gia tăng. Vậy làm thế nào để sớm phát hiện bệnh? Các triệu chứng của ung thư thực quản là gì?
-
Ung thư buồng trứng là một trong những loại u thường gặp ở cơ quan sinh dục phụ nữ, tỷ lệ mắc bệnh chỉ thấp hơn ung thư cổ tử cung và ung thư tử cung và được liệt vào vị trí thứ 3 trong số các loại u phụ khoa. Nhưng số bệnh nhân tử vong vì ung thư buồng trứng thì đứng đầu trong số các loại u phụ khoa, có uy hiếp lớn đến sức khoẻ và sinh mạng của phụ nữ. độ tuổi dễ mắc ung thư buồng trứng là 50 tuổi, bệnh nhân thường là phụ nữ cao tuổi, mà độ tuổi của bệnh nhân càng cao thì tỷ lệ tử vong do ung thư buồng trứng càng cao.
-
Ung thư da là một trong những bệnh lý ác tính thường gặp, tỷ lệ mắc bệnh ở người da trắng cao hơn, vượt qua tổng số các căn bệnh ung thư khác. Ung thư da thường thấy nhiều ở người cao tuổi, độ tuổi mắc bệnh cao nhất là từ 51 – 60 tuổi, tỷ lệ mắc ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới, tỷ lệ nam : nữ đó là 2:1 .
-
U xương là u ác tính thường gặp ở xương, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều ở 10-25 tổi, nam mắc nhiều hơn nữ. Tỉ lệ phát bệnh u xương nguyên phát lớn nhất.
-
Theo thống kê cả nước, ung thư bàng quang chiếm 3%ung thư ác tính toàn thân, mỗi năm số bệnh nhân bị chẩn đoán ung thư bàng quang vượt quá 350000 người. Ung thư bàng quang có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tỉ lệ phát bệnh cao ở độ tuổi 50-60, tỉ lệ phát bệnh sẽ cao theo độ tuổi, tỉ lệ phát bệnh ở nam cao hơn nữ 3-4 lần.
-
Ung thư tuyến giáp là do các tế bào ác tính phát triển tại biểu mô tuyến giáp, chiếm tỷ lệ 1% trên tổng số các căn bệnh ác tính. Trẻ em và những phụ nữ trên 40 là nhóm người có tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ mắc giữa nam và nữ là 1: 2,4 . Ung thư tuyến giáp là loại ung thư khối u thực thể có xu hướng tăng nhanh trong 20 năm trở lại đây, bình quân mỗi năm tăng 6,2%. Hiện nay đã đứng thứ 5 về bệnh ung thư thường thấy ở nữ giới.
-
U tuỷ đa phát là một loại u ác tính trong hệ thống máu. U tuỷ đa phát thường gặp ở người trung niên và người già, độ tuổi 50-60 là độ tuổi dễ mắc bệnh nhất, u tuỷ đa phát có mối quan hệ nhất định đến chủng tộc, tỷ lệ mắc bệnh ở người da đen cao hơn một chút. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới nhiều hơn nữ giới, với tỷ lệ là 1.6:1, nhưng những năm gần đây độ tuổi mắc bệnh u tuỷ đa phát có xu hướng trẻ hoá.
-
Ung thư thận là một trong các khối u ác tính phổ biến của hệ tiết niệu, tỷ lệ mắc chiếm từ 3% đến 6%. Ung thư thận có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mắc cao tuổi là 50-70 tuổi, nam giới và tỷ lệ tỷ lệ nữ lệ 2:1. Tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư thận ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bệnh nhân ung thư thận sau khi cắt thận tỷ lệ sống 5-năm là 35% -40% , tỷ lệ sống 10-năm là 17% -30%. Đôi khi rất khó để dự đoán tiên lượng của ung thư thận, sau phẫu thuật cắt bỏ, ung thư thận có thể 20 năm, 30 năm, hoặc thậm chí lâu hơn mới xuất hiện di căn.
-
Ung thư tá tràng là ung thư không thường gặp, ung thư tá tràng chiếm ung thư toàn thân không tới 1%. Tỉ lệ mắc ung thư tá tràng ở độ tuổi 50-70 khá cao, hơn nữa tỉ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ, tuy tỉ lệ phát bệnh không cao nhưng cũng không nên coi thường.
-
Ung thư ruột là loại u ác tính thường gặp ở đường ruột và dạ dày, tỷ lệ mắc bệnh chỉ đứng sau ung thư dạ dày và ung thư thực quản, hằng năm có tới 930000 ca mới mắc ung thư ruột. Tuyệt đại đa số bệnh nhân ung thư ruột là trên 40 tuổi, bệnh nhân dưới 30 tuổi chiếm 15%. Ung thư ruột thường gặp nhiều ở nam giới, tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 2-3:1.
-
Theo thống kê, tỉ lệ ung thư lưỡi chiếm 0.8%-1.5% so với toàn thân, chiếm 5%-7.8% ung thư đầu cổ, chiếm 32.2%-50.6% ung thư khoang miệng. Tỉ lệ phát bệnh bình quân là 60 tuổi, trong đó nam nhiều hơn nữ, nhưng vài năm trở lại đây, bệnh nhân nữ nhiều hơn và tỉ lệ phát bệnh ở người trẻ tuổi chiếm ưu thế.
-
Ung thư tuyến tụy là một trong những ung thư ác tính thường gặp ở đường tiêu hóa, tỉ lệ tử vong chiếm thứ 4 ở người lớn. Thường người lớn tuổi hay mắc ung thư tuyến tụy, độ tuổi mắc bệnh cao ở 40 – 65 tuổi, nam nhiều hơn nữ, tỉ lệ phát bệnh ung thư tuyến tụy ở toàn cầu ngày càng tăng, vài năm gần đây, bệnh này có xu hướng trẻ hóa.
-
Ung thư túi mật là u ác tính xảy ra ở túi mật. Ít gặp ung thư túi mật nguyên phát, tỉ lệ nam nữ mắc bệnh là 1:2, nhất là nữ giới ở độ tuổi hơn 60 dễ dàng mắc bệnh, và tiên lượng không tốt, tỉ lệ sống 5 năm đạt 3%. So sanh ung thư túi mật và ung thư phổi, ung thư dạ dày, tỉ lệ phát bệnh thấp, nhưng gần đây tỉ lệ phát bệnh ung thư túi mật có xu hướng tăng cao.
-
Ung thư nội mach tử cung là khối u ác tính phát sinh tại tuyến nội mạc tử cung,là một trong những u ác tính ở cơ quan sinh dục nữ, chiếm 7%tổng số ung thư ở nữ giới, chiếm 20-30% u sinh dục ác tính. Ung thư nội mạc tử cung có thể xảy ra ở bất kì độ tuổi nào, tỉ lệ phát bệnh cao ở khoảng 59-61 tuổi, khoảng 50-70% phụ nữ mắc bệnh sau khi mãn kinh.
-
Ung thư miệng là loại bệnh ác tính xếp thứ 6 trong tổng số ung thư toàn thế giới, tỷ lệ mắc bệnh chiếm 6% tổng số các căn bệnh ung thư. Ung thư miệng có thể xuất hiện tại lưỡi, trong má, hàm, nướu…tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới 1,5 lần. Tỷ lệ mắc ung thư miệng có liên quan đến sự tăng lên của tuổi tác, tỷ lệ mắc bệnh sau độ tuổi 40 là đặc biệt cao. Theo sự gia tăng của dân số già trên thế giới, trong đó nguy cơ người lớn tuổi mắc bệnh ung thư miệng cũng tăng lên.
-
Ung thư đường mật khá hiếm, mỗi năm số bệnh nhân mắc khoảng 2000-3000 ca, trong 10.000 người thì có 0.01% ~ 0.46% bệnh nhân mắc ung thư đường mật. Tỉ lệ mắc ung thu đường mật ở Đông Nam Á khá cao, và cao theo độ tuổi, tỉ lệ nam mắc cao hơn nữ giới, đồng thời vài năm gần đây, ung tỉ lệ phát bệnh ung thư đường mật ngày càng cao.
-
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là một loại ung thư ác tính ở phổi bắt nguồn từ niêm mạc phế quản, các tuyến phế quản và biểu mô phế nang.
-
Ung thư hạch Hodgkin hay còn gọi là bệnh Hodgkin (Hodgkin's lymphoma) là bệnh ác tính huyết học bắt nguồn từ các tế bào B trong hệ thống bạch huyết. Bệnh này được đặc trưng bởi sự tồn tại của các tế bào Reed-Sternberg, là các tế bào lympho B lớn không điển hình. U lympho Hodgkin thường phát triển ở các hạch bạch huyết, nhưng nó cũng có thể phát triển ở các cơ quan và mô bạch huyết khác.