UNG THƯ THỰC QUẢN
Ung thư thực quản là loại ung thư được cho là phổ biến đứng thứ 8 và là nguyên nhân gây tử vong do
ung thư phổ biến thứ
6 trên thế giới. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2020 ước tính có khoảng 604.000 ca ung
thư thực quản mới và
544.000 ca tử vong do ung thư thực quản. Tức là cứ 18 người chết vì ung thư thì có 1 người là ung
thư thực quản. Trong
đó có khoảng 70% bệnh nhân mắc ung thư thực quản là nam giới.
Tại Việt Nam, ung thư thực quản đứng thứ 14 trong những loại ung thư thường gặp với 3.281 ca mắc
mới, 3.080 ca tử vong
mỗi năm và tỷ lệ mắc là 3,57/100.000 dân. Độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất là khoảng 50 đến 60 tuổi.
- khoảng 20% - 30% Giai đoạn đầu (Giai đoạn I):
- khoảng 5% - 25% Giai đoạn giữa (Giai đoạn II- III):
- khoảng 2% - 5% Giai đoạn muộn (Giai đoạn IV):
Ung thư thực quản chủ yếu được chia thành hai loại chính: ung thư biểu mô tuyến (AC) và ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC). Trên toàn cầu, ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC) là loại ung thư phổ biến nhất ở cả nam giới và nữ giới, chiếm 85% tổng số ca mắc ung thư thực quản.
- Đau, khó nuốt
- Đau ở cổ họng hoặc lưng, sau xương ức hoặc giữa hai bả vai
- Sụt cân
- Khó tiêu, ợ hơi, ợ chua
- Khàn tiếng
- Ho kéo dài, ho ra máu
Bệnh viện Ung thư St.Stamford Quảng Châu chủ yếu áp dụng phác đồ “đông tây y kết hợp + phương pháp nhắm trúng đích” trong điều trị ung thư, như: liệu pháp can thiệp, liệu pháp cấy hạt phóng xạ, dao Kangbo, vi sóng, dao nano, liệu pháp dao lạnh v.v. Ngoài ra, bệnh viện sẽ dựa vào tình trạng cụ thể của mỗi bệnh nhân cũng như nhu cầu cá nhân để xây dựng phác đồ điều trị xâm lấn tối thiểu cá thể hóa cho bệnh nhân đó.
Điều trị xâm lấn tối thiểu tổng hợp
- 01 Không phẫu thuật cắt bỏ, giảm thiểu biến chứng: điều trị xâm lấn tối thiểu có thể bảo vệ được thực quản ở mức độ cao nhất, chỉ cần tiến hành điều trị thông qua vết mổ nhỏ, giảm thiểu được tối đa nhiễm trùng sau phẫu thuật cũng như các biến chứng.
- 02 Vết thương nhỏ, ít tác dụng phụ, ít biến chứng, hồi phục nhanh: điều trị xâm lấn tối thiểu không mổ, giảm tình trạng đau, thời gian hồi phục nhanh, nhanh chóng giúp bệnh nhân nâng cao chất lượng cuộc sống.
- 03 Thời gian điều trị ngắn: thời gian điều trị xâm lấn tối thiểu ngắn, khoảng từ 7-14 ngày, hồi phục nhanh, hiệu quả rõ rệt, nhanh chóng giúp bệnh nhân quay trở lại cuộc sống bình thường.
- 04 Bệnh nhân không cần phải chờ đợi, tiến hành điều trị ngay sau khi hoàn tất thủ tục nhập viện.
- 05 Hội chẩn 1-1, tôn trọng và đảm bảo giữ kín thông tin cá nhân của từng bệnh nhân.
- Phẫu thuật cắt bỏ: 1.Nhiều biến chứng không mong muốn: Phẫu thuật cắt bỏ một phần thực quản có thể gây ra các vấn đề như khó nuốt, hẹp thực quản,... 2.Ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa: Dễ xảy ra rối loạn chức năng thực quản sau phẫu thuật, chẳng hạn như viêm thực quản trào ngược,... 3.Thời gian hồi phục lâu: Bệnh nhân cần phải trải qua một thời gian dài đồng thời điều chỉnh chế độ ăn uống và tập luyện để phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
- Xạ trị: 1.Tác dụng phụ lớn: Xạ trị thường kèm theo các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa, loét miệng,... ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. 2.Thời gian điều trị dài: Thường kéo dài nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng, ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe của người bệnh. Để lại nhiều biến chứng: có thể gây ra các biến chứng như viêm, xơ hóa niêm mạc thực quản, dẫn đến khó nuốt cũng như các tình trạng khác.
- Hóa trị: 1.Tác dụng phụ lớn: hóa trị có thể gây ra các tác dụng phụ rõ rệt như rụng tóc, thiếu máu, nôn mửa, ức chế miễn dịch, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. 2.Hiệu quả điều trị không ổn định: Bệnh nhân dễ bị kháng thuốc hóa trị, ức chế miễn dịch và các vấn đề khác, dẫn đến hiệu quả điều trị ngày càng giảm, tăng biến chứng và tăng độ khó trong điều trị. 3.Thời gian điều trị kéo dài: thường kéo dài 8-24 lần, ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe của người bệnh.
Ung thư dạ dày
Theo thống kê của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), trong số 19,3 triệu ca ung thư mới trên
toàn thế giới năm
2020, ung thư dạ dày đứng thứ năm, với khoảng 1,09 triệu ca; trong số 10 triệu ca tử vong do ung thư
trên toàn thế giới,
ung thư dạ dày đứng thứ tư, với khoảng 770.000 ca.
Theo thống kê của ngành y tế, trung bình mỗi năm, Việt Nam có khoảng hơn 17.000 ca mắc mới và hơn
15.000 trường hợp tử
vong vì ung thư dạ dày. Loại ung thư này gặp ở nam giới cao hơn nữ. Cụ thể, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày
trên 100.000 dân ở
nam giới là 12, trong khi ở nữ là 9.
- khoảng từ 65% - 95% Giai đoạn đầu (Giai đoạn I):
- khoảng từ 25% - 70% Giai đoạn giữa (Giai đoạn II- III):
- khoảng dưới 25% Giai đoạn muộn (Giai đoạn IV):
Các loại ung thư dạ dày chính bao gồm: ung thư biểu mô tuyến, khối u mô đệm đường tiêu hóa (GIST), khối u carcinoid và ung thư hạch ( u lympho). Ung thư biểu mô tuyến chiếm 90-95% các ca ung thư dạ dày. Các triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn đầu không rõ ràng. Khi ung thư dạ dày phát triển dần đến giai đoạn muộn
- Chán ăn và sụt cân không rõ nguyên nhân
- Buồn nôn, nôn mửa, đau hoặc khó nuốt
- Có máu trong phân hoặc nôn ra máu
- Ợ nóng và khó tiêu
- Đau hoặc có khối u ở vùng bụng trên
- Cảm thấy chướng bụng hoặc đầy hơi sau khi ăn
Bệnh viện Ung thư St.Stamford Quảng Châu chủ yếu áp dụng phác đồ “đông tây y kết hợp + phương pháp nhắm trúng đích” trong điều trị ung thư, như: liệu pháp can thiệp, liệu pháp cấy hạt phóng xạ, dao Kangbo, vi sóng, dao nano, liệu pháp dao lạnh v.v. Ngoài ra, bệnh viện sẽ dựa vào tình trạng cụ thể của mỗi bệnh nhân cũng như nhu cầu cá nhân để xây dựng phác đồ điều trị xâm lấn tối thiểu cá thể hóa cho bệnh nhân đó.
Điều trị xâm lấn tối thiểu tổng hợp:
- 01 Không phẫu thuật cắt bỏ: điều trị xâm lấn tối thiểu có thể bảo vệ được dạ dày ở mức độ cao nhất, giảm ảnh hưởng của phẫu thuật cắt dạ dày đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
- 02 Vết thương nhỏ, ít tác dụng phụ, ít biến chứng, hồi phục nhanh: điều trị xâm lấn tối thiểu không mổ, giảm tình trạng đau, thời gian hồi phục nhanh, nhanh chóng giúp bệnh nhân nâng cao chất lượng cuộc sống.
- 03 Thời gian điều trị ngắn: thời gian điều trị xâm lấn tối thiểu ngắn, khoảng từ 7-14 ngày, hồi phục nhanh, hiệu quả rõ rệt, nhanh chóng giúp bệnh nhân quay trở lại cuộc sống bình thường.
- 04 Bệnh nhân không cần phải chờ đợi, tiến hành điều trị ngay sau khi hoàn tất thủ tục nhập viện.
- 05 Hội chẩn 1-1, tôn trọng và đảm bảo giữ kín thông tin cá nhân của từng bệnh nhân.
- Phẫu thuật cắt bỏ: 1.Phẫu thuật cắt bỏ có nhiều biến chứng: Phẫu thuật ung thư dạ dày thường phải cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày, dễ gây ra các biến chứng như rối loạn chức năng đường tiêu hóa, nhiễm trùng, chảy máu,... 2.Suy dinh dưỡng: Cắt dạ dày dễ dẫn đến giảm lượng dinh dưỡng nạp vào, vì vậy bệnh nhân cần được bổ sung dinh dưỡng sau phẫu thuật. 3.Thời gian hồi phục lâu: Cắt dạ dày sẽ gây khó chịu lớn cho người bệnh và thời gian hồi phục cũng sẽ kéo dài hơn rất nhiều.
- Xạ trị: 1.Tác dụng phụ lớn: Xạ trị thường kèm theo các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. 2.Thời gian điều trị dài: kéo dài nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng, ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe của người bệnh. 3.Nhiều biến chứng: xạ trị có thể dẫn đến các tình trạng như viêm và xơ hóa niêm mạc dạ dày, khó chịu ở đường tiêu hóa.
- Hóa trị: 1.Tác dụng phụ nghiêm trọng: dẫn đến tác dụng phụ rõ rệt như rụng tóc, thiếu máu, nôn mửa, ức chế miễn dịch, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. 2.Hiệu quả điều trị không ổn định: Bệnh nhân dễ bị kháng thuốc hóa trị, ức chế miễn dịch và các vấn đề khác, dẫn đến hiệu quả điều trị giảm hàng ngày, tăng biến chứng và tăng độ khó trong điều trị. 3.Thời gian điều trị kéo dài: thường kéo dài 8-24 lần, ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe của người bệnh.
Ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng bao gồm ung thư ruột kết và trực tràng, là loại ung thư phổ biến thứ ba và là
nguyên nhân thứ hai
gây tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới. Theo thống kê của Cơ Quan Nghiên Cứu Ung Thư
Quốc Tế (IARC), năm
2020 có 1,93 triệu người mới được chẩn đoán mắc bệnh ung thư ruột kết hoặc trực tràng, chiếm 9,7% số
ca ung thư mới được
chẩn đoán trên toàn thế giới, tức là cứ 10 trường hợp mới mắc bệnh sẽ có 1 trường hợp là ung thư
ruột kết hoặc trực
tràng.
Tại Việt Nam, đây là loại ung thư phổ biến thứ 4 ở nam giới sau ung thư gan, phổi và dạ dày; phổ
biến thứ 3 ở nữ giới
sau ung thư vú và phổi. Tỷ lệ mắc mới năm 2020 là 16.426 ca và tỷ lệ tử vong do ung thư đại trực
tràng trong năm này là
8.203 trường hợp.
- khoảng từ 80% - 95% Giai đoạn đầu (Giai đoạn I):
- khoảng từ 25% - 80% Giai đoạn giữa (Giai đoạn II- III):
- khoảng dưới 25% Giai đoạn muộn (Giai đoạn IV):
Ở giai đoạn đầu, ung thư đại trực tràng thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Các triệu chứng phổ biến bao gồm:
- Rối loạn nhu động ruột, gồm tiêu chảy hoặc táo bón
- Có máu trong phân
- Khó chịu dai dẳng ở vùng bụng như chuột rút, sưng hoặc đau
- Có cảm giác dạ dày rỗn
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
Bệnh viện Ung thư St.Stamford Quảng Châu chủ yếu áp dụng phác đồ “đông tây y kết hợp + phương pháp nhắm trúng đích” trong điều trị ung thư, như: liệu pháp can thiệp, liệu pháp cấy hạt phóng xạ, dao Kangbo, vi sóng, dao nano, liệu pháp dao lạnh v.v. Ngoài ra, bệnh viện sẽ dựa vào tình trạng cụ thể của mỗi bệnh nhân cũng như nhu cầu cá nhân để xây dựng phác đồ điều trị xâm lấn tối thiểu cá thể hóa cho bệnh nhân đó.
Điều trị xâm lấn tối thiểu tổng hợp
- 01 Không phẫu thuật cắt bỏ hoặc lấy lỗ thông: loại bỏ khối u mà vẫn bảo tồn hầu hết chức năng của các cơ quan, giúp bệnh nhân tránh được tác hại của lỗ thông.
- 02 Vết thương nhỏ, ít tác dụng phụ, ít biến chứng, hồi phục nhanh: điều trị xâm lấn tối thiểu không mổ, giảm tình trạng đau, thời gian hồi phục nhanh, nhanh chóng giúp bệnh nhân nâng cao chất lượng cuộc sống.
- 03 Thời gian điều trị ngắn: thời gian điều trị xâm lấn tối thiểu ngắn, khoảng từ 7-14 ngày, hồi phục nhanh, hiệu quả rõ rệt, nhanh chóng giúp bệnh nhân quay trở lại cuộc sống bình thường.
- 04 Bệnh nhân không cần phải chờ đợi, tiến hành điều trị ngay sau khi hoàn tất thủ tục nhập viện.
- 05 Hội chẩn 1-1, tôn trọng và đảm bảo giữ kín thông tin cá nhân của từng bệnh nhân.
- Phẫu thuật cắt bỏ: 1.Gây ra nhiều biến chứng: Việc cắt bỏ ruột hoặc mở lỗ thông dễ gây ra các biến chứng như tắc ruột, rối loạn chức năng tiêu hóa, nhiễm trùng. 2.Ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần: Hậu môn nhân tạo gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe tinh thần của người bệnh. 3.Suy dinh dưỡng: Việc cắt bỏ ruột dễ dẫn đến giảm lượng dinh dưỡng hấp thụ và bệnh nhân cần được hỗ trợ dinh dưỡng bổ sung sau phẫu thuật để duy trì cân bằng dinh dưỡng. 4.Thời gian hồi phục lâu: Việc cắt bỏ ruột hoặc mở lỗ thông sẽ gây khó chịu lớn cho bệnh nhân và thời gian hồi phục về thể chất và tinh thần sẽ kéo dài hơn rất nhiều.
- Xạ trị: 1.Tác dụng phụ lớn: Xạ trị thường kèm theo các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi,… ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. 2.Thời gian điều trị dài: kéo dài nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng, ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe của người bệnh. 3.Biến chứng lớn: gây ra các tổn thương như viêm niêm mạc ruột và xơ hóa, ảnh hưởng đến sinh hỏa của người bệnh như khó chịu khi đại tiện hoặc đau bụng.
- Hóa trị: 1.Tác dụng phụ nghiêm trọng: dẫn đến tác dụng phụ rõ rệt như rụng tóc, thiếu máu, nôn mửa, ức chế miễn dịch, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. 2.Hiệu quả điều trị không ổn định: Bệnh nhân dễ bị kháng thuốc hóa trị, ức chế miễn dịch và các vấn đề khác, dẫn đến hiệu quả điều trị giảm theo thời gian, tăng biến chứng và tăng độ khó điều trị. 3.Thời gian điều trị kéo dài: thường kéo dài 8-24 lần, ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe của người bệnh.